Lịch âm dương ngày 6 tháng 12 năm 2038 là ngày gì
Dương lịch Ngày 6 tháng 12 năm 2038 là ngày 11 âm lịch tháng 11 năm 2038. Hãy xem ngày âm 11/11 dương lịch, âm lịch, ngày tốt hay xấu, giờ xuất hành và những lời khuyên hữu ích cho các việc: Cúng tế, đính hôn, ăn hỏi, cưới gả, giải trừ, thẩm mỹ không? Cùng Đổi lịch âm xem chi tiết ngày (18/12/2024) dưới đây?
Dương lịch: Thứ Hai, Ngày 6 tháng 12 năm 2038.
Âm lịch: 11/11 là ngày Đinh Tỵ tháng 11 năm 2038(Mậu Ngọ).
Hành Kim - Sao Nguy - Nguy Nguyệt Yến (Sao xấu) -
Ngày Tiết khí: Tiểu tuyết
Ngày Tiểu tuyết Kim - Sao Nguy - Nguy Nguyệt Yến (Sao xấu) tốt xấu cho việc gì? - Lịch âm ngày 11/11/2038
(MÀU ĐỎ: NGÀY TỐT, MÀU TÍM: NGÀY XẤU)
Thiên Đường (Tốt) Xuất hành tốt, quý nhân phù trợ, buôn bán may mắn, mọi việc đều như ý
Ngày âm hôm nay 11 - 11 - 2038
6
Giờ Canh Tý
Ngày Đinh Tỵ, Tháng 11 ( Giáp Tý )
Xem ngày tốt xấu âm lịch 11/11/2038
Ngày 6/12/2038 dương lịch là Thứ Hai, âm lịch là ngày 11/11/2038 tức ngày Đinh Tỵ, tháng 12 dương lịch 2038 (Giáp Tý), năm Mậu Ngọ
Ngày Tiết khí: Tiểu tuyết
Tuổi hợp ngày: Sửu, Dậu
Tuổi khắc với ngày: Kỷ Hợi, Quý Hợi, Quý Sửu, Quý Mùi
Cùng xem giờ hoàng đạo, Giờ Hắc Đạo trong ngày 6/12/2038 dương lịch (âm lịch ngày 11/11/2038 )
Giờ hoàng đạo ngày 6/12/2038
Giờ Hắc Đạo ngày 6/12/2038
Ngày Đinh: tránh việc cắt tóc hay cạo trọc, nếu không dễ mọc mụn to trên đầu
Ngày Tị: kiêng xuất hành đi xa để tránh mất mát tiền bạc.
- Hỉ Thần: Hướng chính Nam
- Tài Thần:Hướng Chính Đông
Ngày Giờ Xuất Hành tốt xấu
- Hỉ Thần: Hướng chính Nam
- Tài Thần:Hướng Chính Đông
NGÀY LƯU NIÊN
NGÀY XÍCH KHẨU
NGÀY TIỂU CÁC
NGÀY TUYỆT LỘ
NGÀY ĐẠI AN
NGÀY TỐC HỶ
Các6/12/2038 sự kiện xảy ra tháng 12/2038
Xem các sự kiện trong quốc tế, trong nước diễn ra
Sự kiện trong nước
- Ngày 1/11: 1 tháng 11 âm lịch
- Ngày 14,15,16 tháng 11: Lễ hội Gò Tháp Tháp Mười - Đồng Tháp
- Ngày 23/11/1940: Khởi nghĩa Nam Kỳ
- Ngày 23/11/1946: Thành lập Hội chữ thập đỏ Việt Nam
Sự kiện Quốc tế
- Ngày 22/12: Ngày thành lập Quân đội Nhân dân Việt Nam
- Ngày 25/12: Lễ Giáng Sinh Noel
- Ngày 1/12/900: Tả quân trung úy Lưu Quý Thuật đưa quân vào cung khống chế Đường Chiêu Tông, ban chiếu lệnh cho Thái tử Lý Hựu kế vị hoàng đế triều Đường.